- THỜI VỤ GIEO TRỒNG: Theo lịch thời vụ ở từng địa phương
- CHUẨN BỊ ĐẤT:
– Sau khi thu hoạch vụ trước cày lần 1 để dầm hoặc ải đất (vụ Đông xuân nên cày dầm, vụ Hè thu nên cày ải đất) giúp tăng cường diệt mầm mống sâu bệnh trong đất, hạn chế cỏ dại mọc và giúp đất tơi xốp.
– Khi gieo: Cày lại lần 2, bừa, bón phân lót, bừa bằng, để lắng bùn, tháo nước còn lại, trang bằng lại rồi gieo sạ ngay.
III. MẬT ĐỘ GIEO SẠ:
– Sạ tay: 140-200kg/ha.
– Sạ máy: 75-125kg/ha
– Mật độ bông lúa để đạt năng suất cao, từ 500 – 600 bông / m2 .
- KỸ THUẬT NGÂM Ủ GIỐNG:
– Lúa được phơi lại dưới nắng nhẹ 1-2 giờ (9-10 giờ sáng hoặc 3-4 giờ chiều).
– Ngâm trong nước sạch 24 giờ (sau 12 giờ thay nước một lần).
– Vớt rửa chua và đem ủ 12 giờ, sau đó lấy ngót bằng cách dội nước sạch để rửa chua và đủ ẩm cho lúa nảy mầm, ủ tiếp tục cho đến khi nảy mầm đem gieo.
* Lưu ý:
+ Lúa gieo bằng tay có thể mầm dài ra. Nếu gieo máy thì vừa nứt nanh nên gieo ngay.
+ Trong quá trình ủ nếu trời lạnh tủ thêm bao bì, nếu trời nóng nên trải lúa giống ra nền nhà, nơi thoáng và rưới nước.
- PHÒNG TRỪ CỎ DẠI:
Hiện nay, có 2 giai đoạn quan trọng để quản lý và phòng ngừa cỏ dại: thời kỳ tiền mọc mầm và hậu mọc mầm. Nói cách khác, việc phòng ngừa cỏ dại đạt hiệu quả tốt nhất là trong giai đoạn cây lúa 15 ngày tuổi, nếu trễ thì hiệu quả diệt cỏ sẽ không cao.
1. Phun thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm:
– Thời gian phun: 1- 4 ngày sau khi sạ
– Loại thuốc: SOFIT 300ND (1-1,2 lít/ha), MECO 60 ND (ECHO 60 ND) (1-1,2 lít/ha)…
– Yêu cầu khi phun thuốc:
+ Chỉ phun thuốc trong điều kiện đất ruộng đủ ẩm ướt, không có nước, không khô đất.
+ Sau khi phun 3-4 ngày nên cho nước vào ruộng, không để đất khô nứt nẻ.
- Phun thuốc trừ cỏ hậu nảy mầm:
– Thời gian phun: phải phun lúc cây lúa từ 8 – 15 ngày sau khi sạ.
– Sau khi phun 2-3 ngày cho mực nước cao 3-4c m liên tục khoảng 1 tuần sau khi xử lý.
Lưu ý:
– Không nên pha chung các loại thuốc cỏ với nhau nếu không có hướng dẫn trên nhãn thuốc.
– Không pha chung thuốc trừ cỏ với thuốc trừ sâu bệnh và phân bón lá.
– Nên thay đổi thuốc trừ cỏ để tránh hiện tượng cỏ dại sẽ kháng thuốc, khiến cho việc phòng trừ trở nên khó khăn hơn.
- BÓN PHÂN CHO LÚA:
- Đối với lúa trung ngày và ngắn ngày cao sản (80-110 ngày):
* Lượng phân cho 1 ha:
5 tấn phân hữu cơ + 200-250 kg Ure + 300 kg Lân Supper + 70 kg KCl + 100 kg DAP
* Thời điểm bón:
– Bón lót: Toàn bộ phân hữu cơ, phân lân + 40 kg DAP.
Phân hữu cơ bón sau lúc làm nhỏ đất. Phân DAP và lân bón sau khi bừa sạ.
– Thúc lần 1: (8-10 NSG) giúp mạ sinh trưởng phát triển 80 kg Ure + 20 kg KCl
– Thúc lần 2: (20-25 NSG) giúp sinh trưởng phát triển nhánh 60 kg Ure + 60 kg DAP
– Thúc lần 3: (40-45 NSG) bón đón đòng 60 kg Ure + 50 kg KCl
Lưu ý:
– Có thể sử dụng thuốc kích thích sinh trưởng phun ngay khi bón phân đợt 3, giúp cây lúa hút dinh dưỡng mạnh hơn và bảo đảm được số hạt chắc trên bông.
– Nếu khi lúa có triệu chứng thiếu phân ở giai đoạn lúa trổ lẹt xẹt, bón thêm từ 2 – 3 kg phân Urea /1.000 m2.
- Đối với lúa dài ngày và lúa lai (120 – 140 ngày):
* Lượng phân cho 1 ha:
5-8 tấn phân hữu cơ + 250 kg Ure + 100 kg lân Supper + 80 kg KCl + 170 kg DAP
* Thời điểm bón:
– Bón lót: Toàn bộ phân hữu cơ, phân lân + 70 kg DAP.
Phân hữu cơ bón sau lúc làm nhỏ đất. Phân DAP và lân bón sau khi bừa sạ.
– Thúc lần 1: (8-12 NSG) giúp mạ sinh trưởng phát triển: 80 kg Ure + 20 kg KCl
– Thúc lần 2: (20-22 NSG) giúp sinh trưởng phát triển nhánh: 80 kg Ure + 50 kg DAP
– Thúc lần 3: (30-35 NSG) tăng cường phát triển nhánh hữu hiệu: 50 kg Ure + 50 kg DAP
– Thúc lần 4: (50-55 NSG) Thúc đòng: 40 kg Ure + 60 kg KCl
Lưu ý:
- Lúc bón thúc canh nước vừa phải, không khô quá, không nhiều nước quá.
- Nên bón vào lúc chiều mát để tránh mất đạm
- Trời lạnh không nên bón đạm mà tăng cường bón lân, kali hoặc tro bếp.
- Đất chua nên bón vôi và lân, 300kg vôi/ha.
VII. CHĂM SÓC:
- Trồng dặm: Nên tiến hành sau khi sạ 15 ngày
- Nhổ cỏ: Nhổ sạch cỏ trước 30 ngày sau khi sạ.
- Điều chỉnh nước trong ruộng:
– Khi gieo cần tháo cạn nước
– Cần có đủ nước để bón thúc đợt 1 sớm
– Từ 10-18 NSG cho mực nước cao dần theo chiều cao của cây lúa
– Từ 18-22 NSG, lúc này lúa đẻ nhánh rộ nên mực nước cần giữ ở mức 5-10 cm và bón thúc đợt 2
– Từ 30-35 NSG, khi lúa đẻ nhánh kín hàng thì tháo nước khô ruộng nhằm hạn chế đẻ nhánh vô hiệu, xả độc hữu cơ, giúp rễ ăn sâu, cây phát triển tốt.
– Khi 2/3 ruộng lúa chuyển sang màu vàng tranh (40-45 NSG) thì lập tức đưa nước vào và bón phân đón đòng. Giữ mực nước 10-15cm (để khống chế chồi vô hiệu cho đến khi chín sap)
– Tháo khô ruộng trước khi thu hoạch 5-7 ngày đối với ruộng cao, 10-15 ngày đối với ruộng trũng để thúc đẩy nhanh quá trình chín.
VIII. THU HOẠCH
– Thời gian thu hoạch: Thu hoạch sau khi lúa trỗ 28-32 ngày hoặc khi thấy 85-90% số hạt trên bông đã chín vàng. Nếu cắt sớm hay trễ đều làm tăng tỷ lệ hao hụt.
– Sau khi cắt tiến hành suốt ngay, không nên phơi mớ trên ruộng.